Lê Văn Tri

13:34 - 29/10/2010

Trung tướng Lê Văn Tri là 1 người con xuất sắc của vùng đất Cao Lao Hạ. Ông tham gia cách mạng từ rất sớm và đã giữ nhiều trọng trách quan trọng trong quân đội. Ông đã được Đảng, Nhà Nước trao tặng nhiều huân, huy chương cao quý.

 

 

Trung tướng Lê Văn Tri (Hồng Lĩnh)

Tên lúc nhỏ là Lê Chiêu Nghi.

Sinh ngày 13/9/1922 (nhằm 04/08 Tân Dậu theo CMND); 09/1921(theo quyết định nghỉ hưu).

Mất 7h30 ngày 29/05/2006 (03/05 Bính Tuất).

Cấp bậc, chức vụ cao nhất: Trung tướng, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật.

Quê quán: Xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Trú quán: Số 3A2 Đống Đa, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Thành phần: Dân nghèo.

Năm tham gia cách mạng: Tháng 6 năm 1945. Năm nhập ngũ:Ngày 15 tháng 9 năm 1945.

Ngày vào Đảng CS VN: 12 tháng 10 năm 1946; Chính thức tháng 4 năm 1947.

Năm phong quân hàm cấp tướng:Thiếu tướng tháng 4 năm 1974, Trung tướng tháng 12 năm 1982.

 

Thời gian công tác (do tổ chức cơ quan lập)

 

 

Từ Tháng-Năm

 

 

Đến Tháng-Năm

 

Cấp bậc, chức vụ công tác đã qua ở cơ quan,đơn vị, địa phương nào

 
 

8-1945

9-1945

Tham gia cướp chính quyền Sài Gòn-Biên Hòa

 

10-1945

10-1945

Chiến sĩ, A trưởng, B trưởng, C phó giải phóng Quảng Bình

 

1-1947

12-1947

C trưởng C6 Ba Na Phào

 

1-1948

12-1948

Tỉnh đội phó, tỉnh đội trưởng tỉnh Quảng Bình

 

1-1949

12-1949

D trưởng D274, E18 

 

1-1950

2-1953

E phó, E trưởng E101, E93, F325                 

 

3-1953

6-1954

Học lớp chính trị quân khu 8. Sau về E trưởng E367 

 

7-1954

7-1956

Tham mưu trưởng F367, phó tư lệnh F367 

 

8-1956

1-1961

Học cao xạ ở Liên Xô (thượng tá 1958 )

 

2-1961

10-1963

Tham mưu phó, bộ tư lệnh pháo binh

 

11-1963

7-1964

Phó tư lệnh BTL quân chủng phòng không không quân

 

8-1964

11-1967

Cục phó cục tác chiến bộ tổng tham mưu (đại tá 1966)

 

12-1967

9-1969

Phó tư lệnh BTL quân chủng phòng không không quân

 

10-1969

1-1977

Tư lệnh BTL phòng không không quân (12-1976 là ủy viên dự khuyết BCH TW ĐCS VN khóa 4 ( thiếu tướng 1974 )

 

 

Phần thưởng được Đảng, Nhà nước trao tặng:

Huân chương Độc lập hạng nhất.

Huân chương Quân công hạng nhất.

Huân chương Chiến thắng hạng nhì.

Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhất.

Huân chương Chiến công hạng nhì.

Huân chương Chiến sỹ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba.

Huy chương Quân kỳ Quyết thắng.

Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng

 

Quá trình tham gia cách mạng:

 

Tháng 6 năm 1945, đồng chí gia nhập Thanh niên Tiền phong ở Biên Hoà. Tháng 8 năm 1945, đồng chí tham gia cướp chính quyền ở Sài Gòn, Biên Hoà. Ngày 15 tháng 9 năm 1945, đồng chí nhập ngũ là Chiến sỹ Giải phóng quân, Chi đội 12 (Lê Trực) tỉnh Quảng Bình. Đồng chí trưởng thành từ Chiến sỹ lên Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng Đại đội 12 (Lê Trực). Năm 1946, đồng chí là Đại đội trưởng, Chi uỷ viên Đại đội 6, Mặt trận Bana, Đường 12, Lào. Năm 1948, đồng chí là Tỉnh đội phó, Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Quảng Bình kiêm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 274. Năm 1949, đồng chí là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 274, Trung đoàn 18. Năm 1950, đồng chí là Trung đoàn phó Trung đoàn 161, Tham mưu phó Phân khu Trị Thiên. Năm 1952, đồng chí là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 95, Sư đoàn 325, Đảng uỷ viên, Bí thư Đảng uỷ Trung đoàn 95. Sau đó, đồng chí chuyển về Trung đoàn 101, Sư đoàn 325. Tháng 3 năm 1953, đồng chí là Trung đoàn trưởng Trung đoàn Pháo Phòng không 367, tham gia chiến đấu tại Điện Biên Phủ.

 

 Tháng 9 năm 1954, đồng chí là Đại đoàn phó, Tham mưu trưởng Đại đoàn Pháo Phòng không 367, Đảng uỷ viên Đại đoàn. Năm 1955, đồng chí là Tham mưu trưởng Đại đoàn 367. Năm 1956, đồng chí là Học viện Học viện Pháo binh Lêningrát Liên Xô.  Năm 1957, đồng chí là Đại đoàn phó Đại đoàn 367. Tháng 12 năm 1961, đồng chí là Phó tham mưu trưởng Binh chủng Pháo binh phụ trách pháo phòng không. Tháng 11 năm 1963, đồng chí là Phó tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân. Từ tháng 9 năm 1964 đến tháng 11 năm 1967, đồng chí là Phó cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu. Tháng 12 năm 1967, đồng chí là Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng, Quân chủng Phòng không -Không quân, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Quân chủng.

 

Từ năm 1969 đến năm 1977, đồng chí là Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Đảng uỷ viên Quân chủng.

Từ ngày 10 tháng 3 năm 1977 đến năm 1987, đồng chí là Chủ nhiệm, Bí thư Đảng uỷ Tổng cục Kỹ thuật.

Đồng chí là Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IV, là Đại biểu Quốc hội khoá VII.

Tháng 10 năm 1987, đồng chí được Nhà nước cho nghỉ hưu.

Tác giả : Lê Quang Minh

Bình luận

Bài viết liên quan

Trung tướng Lê Văn Tri
Huyền thoại Thiếu tướng Lưu Bá Xảo
Gặp lại ân nhân
Ba ngày cho một trận đánh lịch sử
Liệt sỹ Lê Hải Đức

Video clip