GS, TSKH, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Hoa Thịnh (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1940) là một nhà cơ học Việt Nam. Ông là chuyên gia trong lĩnh vực "cơ học vật rắn biến dạng, cơ học kết cấu và cơ học vật liệu composite". Ông là Trung tướng, nguyên Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự. Hiện nay ông là Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Viện Phát triển công nghệ, truyền thông và hỗ trợ cộng đồng.
Tiểu sử
- Ông sinh tại Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình nhưng học phổ thông tại Hà Nội. Từ năm 1955-1958, ông học cấp 3 trường THPT Việt Đức - Hà Nội.
- Sau khi tốt nghiệp phổ thông, ông được tuyển chọn đi du học đại học tại Đại học Thanh Hoa, Trung Quốc chuyên ngành Công nghệ gia công áp lực. Sau đó ông về nước giảng dạy các môn: Sức bền vật liệu, Cơ học môi trường liên tục, Lý thuyết đàn hồi, Lý thuyết tấm và vỏ, tại Học viện Kỹ thuật Quân sự.
- 1968-1971: Chủ nhiệm bộ môn Cơ kỹ thuật, Khoa Cơ - Điện, Học viện Kỹ thuật Quân sự.
- 1971-1975: Nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Xây dựng Rostov-na-Don thuộc Liên Xô (cũ). Năm 1975, ông bảo vệ luận án Phó tiến sỹ (nay là Tiến sỹ) chuyên ngành "Sức bền vật liệu và Cơ học kết cấu".
- 1975-1986: Phó chủ nhiệm Khoa, Chủ nhiệm Khoa cơ bản Học viện Kỹ thuật Quân sự.
- 1983-1986, ông nghiên cứu tại Trường Đại học Xây dựng Rostov-na-Don thuộc Liên Xô (cũ) và bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ khoa học năm 1986, chuyên ngành "Cơ học kết cấu".
- 1986-1997: Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự (1986-1989), Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự (1989- 1997).
- 1997-2002: Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam.
- 2002-2007: Giám đốc Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quân sự, Bộ Quốc phòng Việt Nam,
- Tại Đại hội đại biểu lần thứ VI của Hội Cơ học Việt Nam ngày 6/12/2007, ông được bầu làm Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam.
- Ngoài ra ông còn làm các công tác kiêm nhiệm khác như: Ủy viên Hội đồng Chính sách Khoa học Công nghệ Quốc gia; Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học Kỹ thuật và CNQS/BQP; Chủ tịch Hội Cơ học vật rắn biến dạng; Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư ngành; Thành viên Hội đồng kinh tế Kỹ thuật Chương trình công nghệ thông tin QG; Thành viên Tổ công tác của Chính phủ chỉ đạo phát triển điện nguyên tử ở Việt Nam; Ủy viên Hội đồng biên tập tạp chí Cơ học, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia; Chủ tịch Hội đồng biên tập tạp chí kỹ thuật và trang bị (1999-2001), Chủ tịch Hội đồng biên tập tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự (2002-2007).
Phong tặng
1. Chức danh: phó Giáo sư (1984), Giáo sư (1991).
2. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân (1990).
3. Quân hàm: Thiếu tướng (1994), Trung tướng (1998).
4. Huân chương Lomonosov (Liên bang Nga - 2006).
5. Huân chương độc lập hạng III năm 2010
6. Huy chương “Vì sự nghiệp Khoa học và Công nghệ”
7. Huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục